HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH NGHỆ THUẬT TỰ SỰ CỦA TRUYỆN NGẮN, ĐOẠN TRÍCH TRUYỆN

 HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH NGHỆ THUẬT TỰ SỰ CỦA TRUYỆN NGẮN, ĐOẠN TRÍCH TRUYỆN

🍀 Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận (nghệ thuật tự sự)

VD: [Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm]. Không chỉ có giá trị về mặt tư tưởng, [tác phẩm] còn đặc sắc ở phương diện nghệ thuật tự sự. Đoạn trích [từ “…” đến “…”] đã thể hiện rõ tài năng của [tác giả] trong việc lựa chọn điểm nhìn, cách kể chuyện và giọng điệu trần thuật độc đáo, góp phần làm nên sức hấp dẫn và chiều sâu cho tác phẩm.

 

🍀Thân bài

1. Phạm vi phản ánh, cấu trúc của đoạn trích

– Phạm vi phản ánh của truyện hoặc đoạn trích thường mang tính điển hình: tập trung vào một vài sự kiện, chi tiết tiêu biểu – là lát cắt nhỏ của đời sống nhưng đủ để khái quát một vấn đề lớn. (Xác định sự kiện chính, mối quan hệ giữa các nhân vật, tình huống trung tâm).
– Xem xét cấu trúc truyện: truyền thống hay cách tân?

  • Kết cấu truyền thống: kể theo trình tự tuyến tính – sự kiện diễn ra trước được kể trước, sau kể sau, đảm bảo mạch thời gian logic, rõ ràng. (Phân tích tiến trình kể).

  • Kết cấu hiện đại: đảo ngược trật tự thời gian, xen kẽ giữa hiện tại – quá khứ – hồi tưởng – độc thoại nội tâm, tạo hiệu ứng nghệ thuật và chiều sâu tâm lý. (Phân tích thủ pháp đảo truyện, lồng truyện, truyện lồng trong truyện…).

 

2. Xây dựng tình huống truyện

– Tình huống truyện là điểm nút quan trọng của cốt truyện, là nơi nhân vật bộc lộ tính cách và tư tưởng của tác phẩm được soi sáng rõ nhất.
– Nêu tình huống cụ thể trong truyện hoặc đoạn trích.
– Đánh giá ý nghĩa của tình huống: giúp khắc họa rõ bản chất nhân vật, phơi bày những mâu thuẫn xã hội, hoặc gợi mở những chiêm nghiệm nhân sinh sâu sắc.
→ Cần nhấn mạnh: tình huống truyện càng tự nhiên mà bất ngờ, càng đời thường mà ám ảnh, thì nghệ thuật tự sự càng thành công.

 

3. Người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật

  1. a) Ngôi kể:
  • Ngôi thứ ba: người kể đứng ngoài câu chuyện, có thể quan sát toàn diện, biết rõ hành động, tâm lý của các nhân vật → tạo độ bao quát, khách quan.

  • Ngôi thứ nhất: người kể là nhân vật trong truyện, tạo cảm giác chân thực, gần gũi, nhưng mang tính chủ quan, một chiều.

  1. b) Điểm nhìn trần thuật:
  • Bên ngoài: tập trung mô tả hành động, lời nói, mối quan hệ xã hội, làm nổi bật tính cách qua biểu hiện bên ngoài của nhân vật.

  • Bên trong: hướng vào thế giới nội tâm, diễn tả cảm xúc, suy nghĩ, những mâu thuẫn, trăn trở sâu kín của con người.

  • Kết hợp hai điểm nhìn: vừa khách quan vừa thấu cảm, vừa kể vừa hóa thân, thường thấy ở những truyện hiện đại có tính phân tâm học hoặc trữ tình sâu sắc.

  1. c) Khoảng cách trần thuật:
    – Nếu người kể chuyện gần gũi, cảm thông với nhân vật → tạo cảm xúc sẻ chia, nhân hậu.
    – Nếu người kể chuyện giữ khoảng cách → giúp giọng văn trở nên tỉnh táo, khách quan, dễ thể hiện thái độ phê phán, suy tư.
    → Việc lựa chọn khoảng cách trần thuật thể hiện quan điểm, tư tưởng của nhà văn với con người và cuộc sống.

 

4. Giọng điệu trần thuật

Giọng điệu là “hồn” của truyện kể – thể hiện thái độ, cảm xúc của nhà văn trước nhân vật và hiện thực.

  • Có thể là giọng cảm thông, xót xa cho thân phận con người nhỏ bé.

  • Có thể là giọng phê phán, tố cáo những thế lực tàn bạo, phi nhân tính.

  • Hoặc giọng trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của tình người, lòng nhân ái, khát vọng sống và hướng thiện.
    → Dù là giọng điệu nào, nó cũng phản ánh tầm nhìn nhân đạo và phong cách nghệ thuật của tác giả.

 

5. Ngôn ngữ trần thuật

– Ngôn ngữ là công cụ quan trọng bộc lộ phong cách của người viết:

  • Giản dị, mộc mạc, chân thành – gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày, thường gặp ở Nam Cao, Kim Lân.

  • Hài hước, hóm hỉnh, châm biếm – đặc trưng ở Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng.

  • Giàu tính triết lí, chiêm nghiệm – xuất hiện trong Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Ngọc Tư.

  • Lãng mạn, trữ tình, bay bổng – ta bắt gặp trong Thạch Lam, Nguyễn Thành Long…
    – Cần xem tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh, cấu trúc câu thế nào: câu dài hay ngắn, đan xen miêu tả và đối thoại, có nhiều từ tượng hình, tượng thanh không? Người kể chỉ “kể lại” hay còn xen cảm xúc, bình luận, chiêm nghiệm?
    → Ngôn ngữ trần thuật góp phần tạo nên “giọng riêng” của tác giả, khiến truyện ngắn trở thành một tác phẩm nghệ thuật chứ không chỉ là câu chuyện được kể lại.

 

6. Đánh giá giá trị nội dung – nghệ thuật

– Truyện hướng đến chủ đề gì? Phản ánh đời sống, xã hội và con người ở phương diện nào?
– Nghệ thuật tự sự có giúp khắc họa nhân vật, thể hiện chủ đề, bộc lộ tư tưởng nhân đạo hay không?
– Tất cả những yếu tố kể trên – từ cấu trúc, điểm nhìn, giọng điệu đến ngôn ngữ – kết hợp nhuần nhị đã tạo nên một nghệ thuật tự sự có chiều sâu, giàu sức thuyết phục và chạm đến trái tim người đọc.

 

🍀 Ví dụ minh họa:

VD1: Có những tác phẩm ra đời như “bươm bướm nở ngày xuân, như chuồn chuồn vỡ tổ” khiến ta đọc rồi quên ngay. Nhưng cũng có những truyện ngắn như dòng sông chảy qua tâm hồn, để lại âm vang lặng lẽ mà bền lâu. Và tác phẩm [tên] chính là một dòng sông như thế – nghệ thuật tự sự của nó là chiếc cầu nối giữa tư tưởng và cảm xúc, góp phần làm nên sự thành công trọn vẹn cho tác phẩm.

VD2: Hoài Thanh từng viết trong Ý nghĩa văn chương: “Từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp”. Và tôi nghĩ, áng văn [tác phẩm] của [tác giả] chính là minh chứng cho câu nói đó. Nghệ thuật tự sự đặc sắc đã khiến câu chuyện tưởng bình dị mà trở nên có sức lay động sâu xa.

VD3: Có nhà văn suốt đời cầm bút vẫn không thể để lại một dấu ấn trong lòng người đọc, nhưng cũng có người, chỉ một truyện ngắn thôi, đã sống mãi cùng năm tháng. [Tác phẩm] của [tác giả] chính là minh chứng cho điều ấy – một áng văn hội tụ tài năng, tâm huyết và nghệ thuật tự sự đặc sắc.

———————————-

Học Văn Bằng Công Thức Cùng Cô Diệu Thu – Học chuẩn, thi chuẩn

Hotline: 0833.873.089

Địa chỉ: Ngõ 123, Thuỵ Phương, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Website: https://letrandieuthu.com    

 

#hocvanbangcongthuc #cogiaodieuthu